Tổng hợp kiến thức phân bón cho anh em trồng mai vàng

9 Tháng Mười Hai, 2022

Được biết, trong cách chăm sóc mai con nếu các bạn nắm rõ các quy tắc sử dụng của phân bón thì việc chăm sóc cây mai sẽ rất dễ dàng, không cần phải quan tâm đến hiệu thuốc là gì mà chỉ cần quan tâm đến công thức phân bón là các bạn đã có thể chọn được loại phân bón cho cây mai hợp lý. Trong bài viết hôm nay chúng tôi sẽ tổng hợp các kiến thức phân bón cơ bản để giúp các bạn hiểu hơn khi ứng dụng vào quá trình chăm sóc mai.

Tổng hợp kiến thức phân bón cho anh em trồng mai vàng
Những kiến thức về phân bón cho anh em trồng mai vàng

Những vấn đề liên quan đến việc chăm sóc mai vàng

Thuốc kích rễ, dưỡng rễ cho cây mai

Sau khi đã thực hiện công việc xả (côn) bớt tàn thì các bạn chỉ nên sử dụng 2-3 lần là tối đa, vì khi sử dụng nhiều có thể gây ra tình trạng vượt tược, mắt lá thưa ở cây mai. Nên phun thuốc cho cây mai trong khoảng thời gian từ 7 đến 10 ngày/ lần.

Phân bón cho cây mai

Nếu các bạn đang có ý định đẩy nhanh quá trình làm giá xanh, dày thì phải bón phân cho cây sớm phát triển mạnh. Việc bón phân quá sớm thì sẽ làm cho lá mai nhanh già và đến khoảng giữa tháng 5 âm lịch thì phải tiến hành lặt bớt lá nếu không đến tháng 11 âm cây sẽ nở sớm.

Trong các chế phẩm kích rễ, dưỡng rễ mai, phân vô cơ, phân hữu cơ…đều đã có 1 lượng phân trung vi lượng (TE) vừa đủ cho cây mai. TE chỉ cần 1 lượng nhỏ, ít để cây mai phát triển. Việc sử dụng nhiều TE sẽ gây ra tình trạng ngộ độc cho cây mai.

Vấn đề bọ trĩ, sâu hay bệnh cây mai (như nấm, thán thư…)

Các bạn có thể tham khảo thêm các chuyên đề cũ trên diễn đàn, vì chúng tôi đã cập nhật các chỉ dẫn khá đầy đủ về các trường hợp bệnh trên cây mai vàng như sâu, bọ trĩ, nấm, thán thư…và luôn kèm thêm hình ảnh minh họa cụ thể để tránh phán đoán sai và cách sử dụng thuốc sai dẫn đến cây mai bị suy yếu và chết dần.

Mỗi cây mai đều sẽ có tình trạng mạnh yếu khác nhau, vậy nên quá trình phát triển cũng sẽ khác nhau. Các bạn cần cân nhắc kĩ trước khi bón phân cho cây mai.

Những kiến thức về phân bón, các tác dụng của phân bón đối với cây trồng

I. Những hoạt chất đa lượng

1. Chất đạm

  • Đây là thành phần quan trọng của chất diệp lục trong thân và lá cây, nguyên sinh chất và axit nucleic.
  • Làm tăng khả năng sinh trưởng và phát triển của mọi mô sống trên cây trồng: thân cây, lá mai…
  • Tạo điều kiện để quá trình quang hợp sẽ được diễn ra tốt hợp.
  • Giúp tăng suất và chất lượng cho cây trồng.

Biểu hiện của việc cây bị thiếu chất đạm:

  • Cây trồng sẽ sinh trưởng còi cọc, ốm yếu và phát triển chậm.
  • Xuất hiện màu xanh sáng đến vàng nhạt trên lá mai già, tính từ đỉnh lá. Sau đó lá già bị chết và rụng tùy theo mức độ thiếu đạm.
  • Khi thiếu chất đạm trầm trọng, số lượng hoa nở bị giảm nhiều.
  • Hàm lượng chất Protein sẽ thấp hơn.

2. Chất lân còn gọi là phân lân (P2O5)

  • Chứa các thành phần của các amino axit nhất định.
  • Phân lân rất cần thiết để phân chia tế bào, kích thích phát triển của rễ mai.
  • Phân hoá mầm hoa giúp kích thích ra hoa, phát triển hạt và quả.
  • Làm tăng năng suất và chất lượng cho cây.

Biểu hiện của việc thiếu lân (P2O5):

  • Bề ngoài cây trồng sẽ bị còi cọc toàn bộ, các lá trưởng thành có màu thẫm đặc trưng đến màu lam lục. Sự phát triển rễ mai bị hạn chế.
  • Khi thiếu lân trầm trọng thì thỉnh thoảng lá mai và thân bị tía.
  • Quá trình chín chậm và không phát triển về hạt và quả.

3. Kali (K2O)

  • Có vài trò trong quá trình hoạt hóa Enzim liên quan đến quang hợp và chuyển hóa Protein và Hydrat cacbon.
  • Giúp cải thiện thời gian sử dụng ánh sáng khi thời tiết lạnh và mây mù, làm tăng khả năng chống rét và thời tiết bất lợi.
  • Giúp cây trồng cứng cáp hơn, hạn chế đổ ngã khi gặp thời tiết xấu.
  • Tổng hợp chất và tích lũy vitamin cho cây trồng.
  • Làm tăng khả năng tích lũy tinh bột trong cây. Tăng độ lớn của hạt và chất lượng quả.
  • Hoạt chất Kali là nguyên tố quyết định chất lượng của cây trồng.

Biểu hiện khi cây thiếu Kali (K2O):

  • Sẽ có hiện tượng úa vàng dọc mép lá sau đó là đỉnh các lá già bị xém và nâu, các triệu chứng này dần dần phát triển vào phía trong.
  • Cây trồng sẽ phát triển chậm và còi cọc dễ gãy.
  • Thân mai yếu, cây trồng sẽ dễ bị đổ ngã khi gặp thời tiết xấu.
  • Hạt và quả của cây trồng bị teo quắt lại không đạt chất lượng.
Tổng hợp kiến thức phân bón cho anh em trồng mai vàng
Những loại phân bón dùng cho cây trồng

II. Các hoạt chất trung lượng

1. Chất canxi: (Ca)

  • Giữ vai là chất giải độc bằng cách trung hòa các Axit hữu cơ.
  • Giúp cây trồng phát triển hệ thống rễ.
  • Làm tăng khả năng ra hoa và đậu trái trên cây trồng.
  • Tăng độ cứng cáp cho cây trồng như thân, lá, vỏ củ & quả.

Những biểu hiện của việc thiếu canxi (CA):

  • Các lá non của cây trồng sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên, chúng bị vặn méo nhỏ và có màu xanh lục sẫm không bình thường.
  • Lá mai có thể có hình đài hoa và quăn, các chồi tận cùng sẽ bị suy thoái cùng một vài chỗ gãy của cuống lá.
  • Việc sinh trưởng của rễ mai bị suy yếu rõ rệt.
  • Điểm sinh trưởng (chồi tận cùng) của cây trồng sẽ bị khô khi bị thiếu nặng(CA ).
  • Chồi và hoa bị rụng sớm, thân cây trồng sẽ bị yếu

2. Chất MA-NHÊ (Mg)

  • Thuộc thành phần của phân tử diệp lục cần thiết, làm tăng khả năng quang hợp của cây trồng.
  • Giúp thúc đẩy hấp thụ và vận chuyển lân (P2O5) trong cây trồng.
  • Làm tăng khả năng hấp thu chất dinh dưỡng khác, giúp đường di chuyển các chất được tốt hơn.
  • Có vai trò trong quá trình cải thiện phẩm chất năng suất của cây trồng.

Những biểu hiện của việc thiếu MA-NHÊ (Mg):

  • Xảy ra hiện tượng úa vàng giữa các gân lá, chủ yếu trên lá già có sọc vệt hoặc chắp vá, khi bị thiếu trầm trọng mô bị ảnh hưởng có thể bị khô và chết lá mai.
  • Lá mai sẽ có kích thước nhỏ, giòn ở các thời kỳ cuối và cong lên ở mép.
  • Nhánh sẽ bị yếu và dễ bị nấm tấn công, thường bị rụng lá rất sớm.
  • Ở một số loại rau sẽ xuất hiện thêm các đốm úa vàng giữa các gân lá với màu da cam, đỏ và tía.

3. Chất lưu huỳnh (S)

  • Lưu huỳnh có liên quan đến các hoạt động trao đổi các chất Vitamin, Biotin, Thiamin kết hợp với đạm làm tăng sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
  • Giúp cho cấu trúc Protein trong cây được vững chắc hơn.
  • Làm tăng khả năng ra hoa và đậu trái tốt.
  • Giúp cây trồng tổng hợp được các chất được lâu dài.
  • Làm tăng hàm lượng Protein, Acid amin có trong nông sản.

Những biểu hiện khi thiếu lưu huỳnh (S):

  • Các lá non hơn sẽ trở thành đồng đều màu xanh vàng nhẹ hoặc vàng úa.
  • Sự sinh trưởng của chồi bị hạn chế, ra hoa thường sẽ không rõ.
  • Thân mai cứng đơ, gỗ hóa và đường kính nhỏ.

4. Chất Silic (Sio2)

  • Đây là nguyên tố phổ biến thứ 2 (đứng sau Oxy) trong vỏ trái đất.
  • Đóng vai trò tạo dựng vách tế bào dày, cứng chắc hơn, vươn lóng nhanh, chống chịu khô hạn, đổ ngã của cây trồng.
  • Có vai trò chống lại sự xâm nhiễm của nấm và vi khuẩn phá hoại trên cây trồng.
Tổng hợp kiến thức phân bón cho anh em trồng mai vàng
Các hoạt chất trung lượng có trong phân bón

III. Tìm hiểu vi lượng là gì?

Theo tìm hiểu của chúng tôi thì vi lượng là một hoạt chất ngoài việc giúp cây trồng tăng trưởng còn ngăn ngừa và hạn chế các bệnh cho cây trồng như sau: Vàng lá, bạc lá, xoắn lá, chết nhánh – cành – ngọn, rụng hoa sớm, rụng trái non, si cây (còi cọc) cây bị strees, bị ngộ độc, biến dạng, đen trái, dày vỏ trái, thối mầm chồi, lem lép hạt lúa, bạc bụng và các hiện tượng khác do thiếu vi lượng gây ra trên cây trồng.

  • Vi lượng sẽ giúp tối đa hóa năng suất và chất lượng của cây trồng ở mức cao nhất.
  • Giúp cây trồng hấp thụ các dinh dưỡng đa lượng, trung lượng đã bón vào đất hay qua lá nhanh chóng.
  • Chỉ cần một lượng nhỏ, chưa tới phần triệu (ppm) không cần % thì đã giúp cây trồng phát triển tốt.
  • Trước đây chỉ quan tâm tới việc sản xuất đa lượng. Còn gần đây, thì trung lượng được quan tâm hơn.
  • Ngày nay vi lượng được xem là chất rất quan không thể thiếu cho cây trồng

Sau đây, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu những hoạt chất vi lượng có trong phân bón như sau:

1. Chất kẽm (Zn)

  • Có mối liên quan đến sự tổng hợp sinh học của Axit Indole Acetic.
  • Giúp cho quá trình tổng hợp Axit nucleic và Protein được diễn ra tốt hơn.
  • Rất cần thiết cho cây trồng nhất là cây lúa.
  • Làm tăng khả năng ra hoa và hấp thụ nước.
  • Giúp cho việc sử dụng lân, đạm và dinh dưỡng khác được tốt hơn.
  • Kẽm là nguyên tố vi lượng cần thiết cho cây trồng.

Những biểu hiện của việc thiếu kẽm (Zn):

  • Chủ yếu sẽ xuất hiện trên các lá non: lá nhỏ hẹp so với lá bình thường, lá màu vàng nhạt và đôi khi gân lá vẫn còn xanh với cây có múi.
  • Rễ ra kém thể hiện ở việc đầu chóp rễ bị đen, cây đẻ nhánh kém, lem lép hạt cây đâm trượt yếu ớt, chết cành, cành dễ khô.
  • Ở những cây cà phê, tiêu, cây ăn trái, úa vàng giữa các gân lá không đều, các lá cuối cùng trở nên nhỏ hẹp lại, sự hình thành của nụ hoa, quả bị giảm mạnh, cây trồng có cành bị chết.
  • Cây cà phê sẽ có tình trạng bị khô đầu cành, hạt lép và trái bị hư khô, hoa rụng nhiều.

2. Đồng (Cu)

  • Có chưa thành phần của men Cytochrome oxydase và thành phần của nhiều Enzim – Ascorbic, Axit oxydase v.v…
  • Sẽ rất cần thiết cho việc hình thành diệp lục tố, xúc tác cho các phản ứng trong cây xảy ra.
  • Có vai trò trong việc hình thành Vitamin A trong cây, Enzim.
  • Làm tăng khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Những biểu hiện của việc thiếu đồng (CU):

  • Ở những cây công nghiệp, cây ăn trái, thường cây mới mọc sẽ bị chết, quả có những đốm nâu, cành xì mủ
  • Đối với các cây ngũ cốc lá sẽ bị vàng, trắng nhạt, quân phiến lá, sản lượng sẽ bị hạn chế, ra hoa kém và hình thể hạt kém, vì ảnh hưởng đến phân hóa mầm hoa, đẻ nhánh không rõ ràng.

3. Sắt (Fe)

  • Sẽ cần thiết cho sự tổng hợp và duy trì chất diệp lục tố trong cây trồng.
  • Có chứa thành phần chủ yếu của nhiều Enzim ( đạm ), có vai trò trong sự chuyển hóa Axit Nucleic làm ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của hạt diệp lục.
  • Tăng khả năng quang hợp ở cây.

Những biểu hiện của việc thiếu sắt (Fe):

  • Xuất hiện sự úa vàng giữa các gân lá, điển hình các lá non nhất bị ảnh hưởng trước hết, đỉnh và mép lá giữ màu xanh lâu hơn.
  • Nếu thiếu sắt nặng thì toàn bộ lá, gân và vùng giữa các gân lá chuyển màu vàng và có thể trở thành trắng nhợt.

4. Mangan (Mn)

  • Có liên quan đến quá trình hô hấp của cây trồng.
  • Kiểm soát quá trình Oxy hóa – khử Oxy trong tế bào cây ở các giai đoạn ánh sáng và bóng tối.
  • Đóng vai trò là chất xúc tác trong một số phản ứng Enzim và sinh lý.
  • Hoạt hóa các chất Enzim có liên quan đến sự chuyển hóa đạm và sự tổng hợp của diệp lục tố.

Những biểu hiện của việc thiếu Mangan (Mn):

  • Thể hiện ở sự úa vàng giữa các gân của cây non, dễ thấy nhất là sự xuất hiện các đốm úa vàng và hoại tử ở vùng giữa các gân lá.
  • Xuất hiện ở vùng hơi xám gần gốc các lá non hơn và trở thành vàng nhạt đến vàng da cam.
  • Phổ biến nhất ở lá cây có vệt xám và bệnh vân sọc.

5. Chất Bo

Vai trò quan trọng của chất bo có trong phân bón:

  • Vận chuyển đường bột (hydrat cacbon) trong cây được dễ dàng hơn.
  • Sự tổng hợp chất protein diễn ra nhanh hơn.

Những triệu chứng của việc thiếu chất bo (Bo)

  • Cây trồng đang mọc sẽ bị chết hàng loạt(đầu chồi).
  • Lá của cây có kết cấu dày, đôi lúc sẽ cong lên và trở nên giòn.
  • Hoa sẽ không được hình thành và cây trồng sẽ sinh trưởng còi cọc.
  • Ruột nâu, ở cây trồng có củ đặc trưng bởi những đốm thẫm màu trên phần dày nhất của rễ hoặc nứt nẻ ở giữa.
  • Các loại quả sẽ bị xốp bên trong và bên ngoài.

6. Chất Molypden (Mo)

  • Giúp cho sự liên kết khi sử dụng N và cố định N trên phân bón.
  • Chứa thành phần của men khử Nitrat và men Nitrogenase.
  • Làm tăng khả năng hoạt động của vi khuẩn cộng sinh Rhizobium trong nốt sần cây họ đậu, để cố định đạm ( N ).
  • Hỗ trợ việc chuyển hoá lân dạng vô cơ sang dạng hữu cơ trong cây trồng.
  • Giúp cải thiện khả năng hút chất dinh dưỡng của cây trồng.

Những triệu chứng thiếu molypden (Mo):

  • Các đốm úa vàng sẽ xuất hiện giữa các gân của những lá dưới, sau đó là hoại tử (chết thối) mép lá và lá bị gập nếp lại.
  • Ở xúp lơ, các mô lá bị héo tàn, còn lại gân giữa của lá và một vài mẩu phiến lá nhỏ.
  • Biểu hiện thiếu Mo sẽ dễ thấy nhất ở cây họ đậu.

7. Chất Clo (CL)

  • Thuộc thành phần chính của Axit Auxin chloroindolo – 3 exetic mà ở các hạt chưa chín chiếm vị trí của Axit Indolo Exetic.
  • Thành phần của nhiều hợp chất có trong vi khuẩn và nấm.
  • Kích thích hoạt động của một số Enzim và làm ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của Hydrat cacbon và khả năng giữ nước của mô thực vật.

Những biểu hiện khi thiếu chất Clo (Clo):

  • Sẽ có hiện tượng héo đỉnh lá non, úa vàng lá và cuối cùng chuyển sang màu đồng và chết.
Tổng hợp kiến thức phân bón cho anh em trồng mai vàng
Tổng những loại phân bón thường dùng cho cây mai vàng

IV. Những hoạt chất acid amin

Theo chúng tôi tìm hiểu thì sẽ có 16 loại Acid Amin gồm: Alaline, Arginine; Asparagine; Cysteine; Glutamic acid; Glycine; Histidin; Leucine; Lysine; Methioline; Phenylalanine; Proline; Serine; Tryptoplan; Tyrosine; Valine.

Sau đây, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vai trò của từng loại acid amin trên cây trồng:

1. Acid amin ALALINEN

  • Có khả năng làm tăng quá trình tổng hợp chất diệp lục trong cây, điều hoà quá trình đóng mở khí khổng. Tạo ra đường, chuyển hoá của hoocmôn sinh trưởng và làm tăng khả năng chống chịu vi rút, hạn của cây trồng.
  • Giúp tạo ra hương thơm, thúc đẩy quá trình ra hoa, tăng chất lượng quả.

2. Acid amin Arginine

  • Tăng quá trình phát triển rễ và khả năng chịu hạn, chịu mặn của cây trồng. Thúc đẩy quá trình tạo ra hoa và tạo quả trên cây trồng. Là chất dẫn suất tạo ra polyamin có vai trò quan trọng trong giai đoạn nhân rộng tế bào.

3. Acid amin ASPARAGINE

  • Làm tăng khả năng chống chịu khi thời tiết biến đổi, sâu bệnh gây hại, tăng khả năng khử độc do bón quá nhiều phân đạm trên cây trồng.
  • Khi bị phân giải, Asparagine sẽ giải phóng nitơ để cây trồng tổng hợp axít amin khác và protein cho cây, thúc đẩy quá trình tạo hoa.

4. Acid amin CYSTEINE

  • Là thành phần lưu huỳnh có trong protein và là thành phần quan trọng để cây trồng phát triển.
  • Cystein còn là axit amin trung gian để cây trồng tổng hợp methionine để tạo ra chất lượng sản phẩm ví dụ như hương thơm.

5. Acid amin Glutamic acid

  • Có tác dụng làm tăng quá trình tạo ra chất diệp lục và hoạt hoá cơ chế tự bảo vệ chống lại sâu bệnh gây hại, tăng khả năng chịu hạn cho cây trồng, là dạng năng lượng cho quá trình phân giải.
  • Được biết chất chelate rất hiệu quả cần thiết cho việc nảy mầm và tăng chiều dài mầm. Đây là chất tạo ra lá xanh và tổng hợp chất diệp lục.

6. Acid amin Glycine

  • Giúp tạo ra lá xanh và tổng hợp chất diệp lục, tăng chất diệp lục trong lá dẫn đến tăng khả năng quang hợp, thúc đẩy quá trình ra hoa trên cây trồng.
  • Glycine sẽ tham gia quá trình tổng hợp Gibbereline, là hoóc môn sinh trưởng quan trọng đối với cây trồng.
  • Trong quá trình tổng hợp protein Glycine có trò như chất dẫn suất.

7. Acid amin Histidine

  • Có tác dụng điều chỉnh quá trình đóng mở khí khổng, cung cấp thành phần Cacbon để tổng hợp hoocmon sinh trưởng. Hỗ trợ quá trình chín của quả.
  • Histidine là chất chelate hoá trong cây vận chuyển các ion kim loại.

8. Acid amin Leucine

  • Làm tăng khả năng chịu mặn và khả năng phát triển của phấn hoa và quá trình nảy mầm trên cây trồng.
  • Giúp tạo ra hương thơm và tăng chất lượng quả.
  • Kích hoạt khả năng tự vệ trước sự tấn công của sâu bệnh gây hại trên cây trồng.

9. Acid amin Ly sine

  • Giúp tăng khả năng tổng hợp diệp lục và tăng khả năng chịu hạn. Tăng khả năng thụ phấn, tạo thành quả, chiều dài mầm.
  • Có tác dụng điều hòa và tác động qua lại với môi trường.
  • Tăng khả năng chelate hoá vi lượng kim loại.

10. Acid amin Methionine

  • Làm tăng khả năng thụ phấn để nảy mầm tốt và tăng chiều dài mầm
  • Chất dẫn xuất tạo ra ethylene là chất làm quả chín.
  • Làm tăng khả năng phát triển của rễ.

11. Acid amin Phenylalanine

  • Khả năng làm tăng kích thước thân, lá và hoa như cây cao hơn, nhiều cành hơn, lá dài hơn, ra hoa nhiều là chất hàng đầu trong việc tạo ra hương thơm của hoa, quả.
  • Tạo thành lignin là chất hình thành nên gỗ của thân cây và cành.
  • Là chất dẫn suất để tổng hợp ra salycilic acid (SA), đóng nhiều vai trò trong quá trình sinh trưởng của cây, đặc biệt là làm tăng khả năng chống chịu biến đổi của thời tiết và sâu bệnh trên cây trồng.

12. Acid amin Proline

  • Làm tăng khả năng chịu nhiệt độ cao, sương giá, ngập nước và sâu bệnh.
  • Ở nồng độ cao sẽ bảo vệ được các màng tế bào, khắc phục được sự mất cân bằng ion trong cây trồng.
  • Proline là chất điều hoà nước trong cây, có vai trò trong việc ngăn ngừa rụng lá, là chất tham gia tạo ra thành tế bào.

13. Acid amin Serine

  • Có vài trò là chất điều hoà nước trong cây trồng, đóng vai trò quan trong tổng hợp diệp lục.
  • Thúc đẩy các quá trình chuyển hoá trong cây dẫn tới tăng phát triển và khả năng chống chịu biến đổi của thời tiết và sâu bệnh gây hại. Làm tăng quá trình thụ phấn, phát triển rễ cua cây trồng.

14. Acid amin Tryptophan

  • Được đóng vai trò là chất dẫn suất để tổng hợp 1 số chất tăng trưởng, chất bảo vệ cho cây.
  • Có vài trò là chất làm tăng quá trình tổng hợp chất thơm, chất hấp dẫn côn trùng để làm tăng khả năng thụ phấn, tạo hương thơm cho quả.

15. Acid amin Tyrosine

  • Đây được xem là chất dẫn suất để tổng hợp một số chất bảo vệ và làm tăng khả năng chịu biến đổi của thời tiết nhất là vào lúc hạn hán.
  • Tăng khả năng thụ phấn của hoa, tạo hương thơm cho rau và quả.
  • Tạo màu cho hoa và quả.

16. Acid amin Valine

  • Vài trò của Valine giúp làm tăng quá trình nảy mầm của hạt và tăng khả năng chịu biến đổi của thời tiết và sâu bệnh gây hại.
  • Có vài trò góp phần tạo ra hương thơm và tăng chất lượng cho quả.

Tổng hợp công dụng của acid amin

  • Thúc đẩy quá trình trao đổi chất trồng cây.
  • Góp phần làm giảm tác hại của sâu, bệnh gây hại cho cây trồng.
  • Giúp tăng sức đề kháng cho cây trồng.
  • Kéo dài thêm thời gian sống của hạt phấn. Giúp tăng tỷ lệ đậu trái. Tạo hương thơm, màu sắc hoa quả
  • Làm tăng thêm tính hữu quả của các nguyên tố vi lượng trên các bộ phận như rễ – lá….
Tổng hợp kiến thức phân bón cho anh em trồng mai vàng
Những hoạt chất acid amin có trong phân bón

V. Tìm hiểu các hoạt chất hữu cơ

1. Vài trò của chất hữu cơ trên cây trồng

  • Giúp tạo độ tơi xốp, thoáng khí, hút ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển.
  • Tác dụng làm giảm lượng phân bón hoá học khi sử dụng cho cây trồng.
  • Tăng năng suất cây trồng tỉ lệ thuận với chất hữu cơ.

Giống mai siêu bông sài gòn – Một giống mai độc lạ quý hiếm

2. Biểu hiện khi cây trồng thiếu chất hữu cơ

  • Đất sẽ trở nên chai cứng, hoạt tính trong đất mất đi.
  • Sự trao đổi chất giữa cây trồng và đất sẽ bị hạn chế.
  • Sự phát triển của cây trồng sẽ bị chậm lại.

Dưới đây, chúng tôi đã tổng hợp những hoạt chất độc tố thường hay gặp hiện nay:

  • Độc tố ASEN: (AS – THẠCH TÍN)
  • CADIMI: (Cd )
  • Pb: CHÌ
  • THỦY NG N: ( Hg)
  • BIURET: (Ure )
  • A XÍT TƯ DO: (Lân)
  • VI KHUẦN: (Coliform)
  • E. COLI
  •  NITRO BENZEN
  • GA 3

3. Phân biệt sự khác biệt giữa vô cơ và sinh học

Đối với trung vi lượng, vô cơ:

Nguyên liệu chính là muối của các vi lượng với gốc Sunphat, Clorua, Cacbonat….

Ví dụ như CuSO4.5H2O; ZnSO4.H2O; CaCl2, MgSO4, MnSO4, CaCO3,…

  • Các nguyên tố vi lượng được hiểu là các kim loại không tồn tại ở dạng ion ở môi trường nước khi mà trong đó tồn tại các anion photphat, anion sunfua và anion cacbonat.
  • Các ion và anion này sẽ liên kết với nhau để tạo ra kết tủa thành các hợp chất không tan, đọng lại trong đất và trong nước nên rễ cây trồng sẽ không thể hút được.
  • Tùy vào độ pH của từng vùng đất mà hiệu suất của từng loại vi lượng vô cơ phát huy sẽ khác nhau, vì vậy cây trồng dễ bị hiện tượng thiếu loại vi lượng này và thừa loại vi lượng kia.
  • Khi cây bị ngộ độc vi lượng sẽ rất nguy hiểm hơn cây thiếu vi lượng.

Đối với trung vi lượng, sinh học:

Nguyên liệu chính bao gồm: Phức chất vòng càng giữa các vi lượng và hợp chất hữu cơ dẫn xuất từ Amino Axit, Polycarboxylic axit.

Ví dụ như CuEDTA, ZnEDTA, MnEDTA…

  • Phức vi lượng chelate bền vững ở môi trường axit nhẹ đến trung tính rồi kiềm nhẹ và đặc biệt ở các ion kim loại tạo phức này không bị kết tủa bởi các anion photphat, sunfua và cacbonat.
  • Các chất hữu cơ để tạo ra phức còn có khả năng lôi kéo được các ion kim loại ra khỏi các hợp chất không tan của photphat, sunfua, cacbonat và dạng oxit hoặc các muối khác không tan tồn tại trong đất.
  • Rễ cây sẽ hút các chất dạng phức này và thành phần hữu cơ của chất tạo phức lại có tác dụng giống như chất kích thích sinh trưởng.
  • Phức vi lượng chelate rất bền trên các loại đất, phát huy tốt đa hiệu suất của nó, nên chỉ cần lượng bón rất ít cây trồng vẫn hấp thu đầy đủ dưỡng chất và phát triển khỏe mạnh và cân đối.

Bài viết phía trên chúng tôi đã tổng hợp những kiến thức phân bón cho các bạn đang trồng mai vàng. Mong rằng, các bạn sẽ vận dụng đúng cách để cho cây đủ chất dinh dưỡng và nở hoa vào đúng dịp tết. Chăm sóc cây hoa mai vàng cần nhiều công sức và sự tỉ mỉ, chúc các bạn đủ kiên nhẫn để thành công!

Các bạn có thể xem thêm: Cách chăm sóc mai vàng tháng 8 âm lịch

Bài viết liên quan:

Kỹ thuật cắt uốn cây hoa mai vàng đơn giản, chi tiết nhất
Tìm hiểu kỹ thuật ghép mai vàng chuyên nghiệp
Hạt mai bao lâu nảy mầm? Kỹ thuật ươm hạt mai chi tiết nhất
Hướng dẫn kỹ thuật xử lý thuốc khi mới đào mai về